LTTCTT CHG1 ĐẠI CƯƠNG TÀI CHÍNH-TIỀN TỆ

LTTCTT CHG1 ĐẠI CƯƠNG TÀI CHÍNH-TIỀN TỆ

University

26 Qs

quiz-placeholder

Similar activities

Journalism Ethics

Journalism Ethics

University

25 Qs

Đố vui nhật bản

Đố vui nhật bản

University

25 Qs

Triết học chương 2,3

Triết học chương 2,3

University

23 Qs

G Bell QL Mã đề 01: 30 câu

G Bell QL Mã đề 01: 30 câu

University

30 Qs

1과. 학교생활

1과. 학교생활

University

25 Qs

Luật Doanh nghiệp

Luật Doanh nghiệp

University

29 Qs

Quiz Luật Hiến pháp - CHƯƠNG 2

Quiz Luật Hiến pháp - CHƯƠNG 2

University

24 Qs

LTTCTT CHG1 ĐẠI CƯƠNG TÀI CHÍNH-TIỀN TỆ

LTTCTT CHG1 ĐẠI CƯƠNG TÀI CHÍNH-TIỀN TỆ

Assessment

Quiz

World Languages

University

Hard

Created by

Hoa Nguyễn

FREE Resource

26 questions

Show all answers

1.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Cho các khoản sau đây:

(1) Tiền mặt

(2) Cổ/Trái phiếu

(3) Tiền gửi tiết kiệm

(4) Ngôi nhà cấp bốn

Sắp xếp trình tự theo mức độ thanh khoản giảm dần:

1324

1432

4312

2143

2.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Mức cung tiền tệ thực hiện chức năng làm phương tiện trao đổi tốt nhất:

L0

M1

M2

M3

3.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Mệnh đề không đúng:

Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ

Lạm phát là tình trạng giá cả tăng lên

Nguyên nhân của lạm phát là do giá cả tăng lên

Giá trị của tiền là lượng hàng hóa tiền có thể mua được

4.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Mệnh đề không đúng khi nói về đặc điểm của chế độ bản vị vàng:

Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng

Tiền giấy được tự do chuyển đổi ra vàng với số lượng không hạn chế

Tiền giấy và tiền vàng cùng được lưu thông không hạn chế

Tiền giấy chỉ được đổi ra một lượng vàng nhất định và bị nhà nước hạn chế

Answer explanation

Chế độ bản vị vàng:

 Cơ sở đảm bảo giá trị: Vàng

 Cách định giá: 1 đơn vị tiền giấy = một trọng lượng vàng nhất định (quy định trong luật).

 Căn cứ phát hành tiền: dựa theo lượng vàng nắm giữ. Có bao nhiêu vàng thì in bấy nhiêu tiền theo tỉ lệ đã quy định.

 Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng, lưu thông song hành cả tiền vàng và tiền giấy (với chế độ bản vị tiền vàng) hoặc rút vàng ra khỏi lưu thông đưa vào cất trữ (bản vị vàng thỏi).

 Tiền giấy được phép tự do chuyển đổi ra vàng theo tỉ lệ đã quy định.

5.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Mệnh đề không đúng khi nói về chế độ bản vị vàng:

Chế độ tỷ giá cố định và xác định dựa trên cơ sở ngang giá vàng

Thương mại giữa các nước được khuyến khích

NHTW hoàn toàn có thể ấn định được lượng vàng cung ứng

Answer explanation

(1) Thời kì bản vị vàng, khi tất cả các nước đều áp dụng chế độ tiền tệ này, giá trị mỗi đồng tiền được ghim chặt vào một lượng vàng tiêu chuẩn, nên gián tiếp các đồng tiền cũng được áp giá cố định theo nhau (chế độ tỉ giá cố định).

(2) Giả sử tỉ giá trao đổi giữa các quốc gia biến động liên tục như ngày nay, một DN xuất khẩu lô hàng ra nước ngoài, sau khi nhận tiền hàng bằng ngoại tệ từ đối tác, tiến hành quy đổi về nội tệ để phục vụ cho sản xuất trong nước. Tại thời điểm đó, nội tệ bất ngờ tăng giá so với ngoại tệ khiến số nội tệ đổi được ít đi, gây lỗ cho DN. Hay trường hợp khác, một DN nhập khẩu phải trả tiền hàng cho nhà cung cấp ở nước ngoài một số tiền bằng ngoại tệ. Nhưng tại thời điểm thanh toán giá ngoại tệ tăng, đòi hỏi DN phải bỏ ra nhiều đồng nội tệ hơn trước để mua được một ngoại tệ, từ đó làm tăng chi phí và gây thiệt hại cho DN. Khi vấp phải các tình huống trên, do tỉ giá biến động, các DN sẽ cảm thấy e ngại môi trường quốc tế và hạn chế hoạt động trên thị trường này, từ đó thu hẹp thương mại xuyên quốc gia. Đây là nhược điểm của chế độ tỉ giá linh hoạt so với chế độ cố định của thời kì bản vị vàng.

(3) Trong chế độ bản vị vàng, vì giá trị quy đổi giữa tiền và vàng là cố định, lại được tự do chuyển đổi, nên lượng tiền NHTW in ra hoàn toàn được quyết định bởi lượng vàng mà nó đang nắm giữ. Vàng khai thác, nhập khẩu được nhiều thì in nhiều tiền, ngược lại vàng ít thì tiền cũng ít nên ở đây NHTW không thể tự quyết theo ý kiến chủ quan của họ.

6.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Chức năng của tiền tệ được các nhà kinh tế học hiện đại cho rằng quan trọng nhất:

Phương tiện trao đổi

Phương tiện đo lường

Phương tiện lưu trữ

Phương tiện thanh toán quốc tế

Answer explanation

Trong định nghĩa về tiền, người ta chỉ nhắc tới chức năng phương tiện thanh toán/trao đổi mà không nói tới hai chức năng còn lại. Sở dĩ vậy bởi hai chức năng kia là phái sinh từ chức năng thứ nhất mà ra. Về mặt lịch sử, tiền tệ ra đời sơ khởi là để đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hoá của dân cư một vùng, khi lượng hàng cũng như nhu cầu của người dân đã lên rất cao. Thay vì người ta mang đồ nhà mình đi đổi cho người khác một cách cồng kềnh mà chưa chắc đã khớp ý nhau thì việc thừa nhận một vật trung gian thanh toán chung để tiến hành mua bán sẽ gọn nhẹ và thuận tiện hơn – chức năng phương tiện trao đổi. Rồi từ đó thay vì việc niêm yết giá bằng tỉ lệ hàng đổi hàng (1 con gà bằng 2 đấu gạo), người ta sẽ quy định một đấu gạo là 5 đồng tiền, một con gà là 10 đồng tiền,… tiền được thay cho hàng để làm đơn vị yết giá do tiền là vật ngang giá chung, nhờ đó những người không có gà vẫn mua được gạo vì họ có tiền từ việc bán vải nhà mình dệt được chẳng hạn – phương tiện yết giá. Đồng thời, tiền dù không có giá trị sử dụng, nhưng nó được xã hội chấp nhận, trong trao đổi có giá trị ngang với các tài sản khác, do đó bên cạnh việc cất trữ các tài sản thực, mọi người cũng nắm giữ tiền để tiết kiệm – chuyển sức mua từ hiện tại tới tương lai. Nhìn chung chức năng trung gian thanh toán khiến tiền có tính thanh khoản cao nhất trong các loại tài sản (đặc trưng riêng biệt) nên đây là chức năng quan trọng nhất của nó.

7.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Việc chuyển từ loại tiền tệ có giá trị thực (commodities money) sang tiền pháp định (flat money) được xem là bước phát triển trong lịch sử tiền tệ vì:

Tiết kiệm chi phí lưu thông tiền tệ

Tiết kiệm được khối lượng vàng đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác

Tăng cường khả năng kiểm soát của các cơ quan chức năng của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế

Chỉ có vậy mới đáp ứng nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế

Answer explanation

Việc lưu thông tiền kim loại như vàng/bạc không chỉ cồng kềnh, khó vận chuyển, mà chi phí cân đong, kiểm đếm cũng rất phức tạp, đòi hỏi trang thiết bị chuyên dụng. Đặc biệt với một khối lượng tiền lớn thì việc cất trữ, bảo quản cũng yêu cầu phải có không gian rộng, chi phí bảo vệ đáng kể. Trong quá trình lưu thông, các đồng tiền còn bị bào mòn, giảm giá trị. Bên cạnh đó còn tồn tại những trở ngại vô hình phát sinh do việc vàng bạc là hữu hạn, sản xuất thì ngày càng phát triển, nếu nhà nước cứ duy trì chế độ tiền kim loại, thì đến một lúc nào đó sẽ không đủ tiền cho lưu thông và gây cản trở nền kinh tế. Chính vì vậy, việc chuyển từ sử dụng tiền vàng sang tiền giấy là một bước phát triển quan trọng trong lịch sử tiền tệ, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế toàn cầu.

Create a free account and access millions of resources

Create resources
Host any resource
Get auto-graded reports
or continue with
Microsoft
Apple
Others
By signing up, you agree to our Terms of Service & Privacy Policy
Already have an account?