Đúng sai KTPL GK1

Đúng sai KTPL GK1

KG

11 Qs

quiz-placeholder

Similar activities

Ôn tập về con người và bản chất con người.

Ôn tập về con người và bản chất con người.

KG

10 Qs

Lịch sử 9

Lịch sử 9

9th Grade

15 Qs

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin phần6

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin phần6

12th Grade

12 Qs

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin phần5

Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin phần5

12th Grade

16 Qs

Trắc nghiệm CNXHKH

Trắc nghiệm CNXHKH

2nd Grade

10 Qs

Tư tưởng Hồ Chí Minh - Nhóm Cháu Ngoan Bác Hồ

Tư tưởng Hồ Chí Minh - Nhóm Cháu Ngoan Bác Hồ

KG - University

8 Qs

Đúng sai KTPL GK1

Đúng sai KTPL GK1

Assessment

Quiz

Others

KG

Hard

Created by

Danh Thành

FREE Resource

11 questions

Show all answers

1.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

Bà T là lao động tự do đã mua bảo hiểm xã hội tự nguyện được 20 năm. Năm nay bà vừa đến tuổi nghỉ hưu theo qui định và bà đã được hưởng lương hưu theo quy định của Luật Bảo hiêm xã hội.

Bà T trong thông tin trên không thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Việc tham gia bảo hiểm xã hội góp phần ổn định đời sống bà T khi đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu.

Lao động tự do đóng bảo hiểm xã hội 20 năm là quá dài và thêm gánh nặng chi tiêu hàng tháng.

Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng giống bảo hiểm xã hội bắt buộc đều quy định rõ về mức đóng và phương thức đóng.

2.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, GDP năm 2023 của cả nước ước tính tăng 5,05% so với năm trước, đưa quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành ước đạt 10.221,8 nghìn tỷ đồng, tương đương 430 tỷ USD; GDP bình quân đầu người ước đạt 101,9 triệu đồng/người, tương đương 4.284 USD, tăng 160 USD so với năm 2022. Như vậy đến cuối năm 2023, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã đạt mốc 100 triệu đồng/người/năm.

Năm 2023, nền kinh tế Việt Nam có sự tăng trưởng kinh tế.

GDP là chỉ số tổng thu nhập quốc dân.

Thu nhập bình quân đầu người tăng sẽ thúc đẩy tiến bộ, công bằng xã hội.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2022 của cả nước cao hơn 2023.

3.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

Điều 34 Hiến pháp năm 2013: “Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”. An sinh xã hội là các chính sách, chương trình của Nhà nước hỗ trợ phúc lợi cho người dân thông qua các hình thức như: xây dựng nhà ở xã hội; hỗ trợ tiền cho các hoàn cảnh khoản khó khăn, đặc biệt; chính sách hỗ trợ người cao tuổi, người khuyết tật,....

Thông tin thể hiện nguyên tắc tất cả công dân Việt Nam đều được quyền hưởng và được đảm bảo an sinh xã hội.

Hỗ trợ tiền cho các hoàn cảnh khoản khó khăn thuộc là chính sách trợ giúp xã hội của hệ thống an sinh xã hội.

Việc thực hiện an sinh xã hội cho người dân đều được thực hiện thông qua hỗ trợ tiền.

Người lao động là đối tượng tự nguyện tham bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

4.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội nước ta, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 42/NQ-CP, ngày 9-4-2020, “Về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19” và Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg, ngày 24-4-2020, “Quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19” với gói hỗ trợ 62 nghìn tỷ đồng.

Các chính sách trong thông tin trên nhằm hỗ trợ đột xuất của chính sách trợ giúp xã hội.

Việc Nhà nước đưa ra gói hỗ trợ 62 nghìn tỷ đồng trong thời gian đất nước gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 là không phù hợp với ngân sách nhà nước.

Nhà nước ban hành các chính sách trên nhằm nâng cao hiệu quả quản lý xã hội của Nhà nước và giúp người dân vượt qua khó khăn do đại dịch gây ra.

Các chính sách trên có thể dẫn đến sự bất bình đẳng trong xã hội.

5.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

Nhằm thực hiện tốt an sinh xã hội, Đảng ta đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 01/6/2012, “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020” đề ra quan điểm bảo đảm ASXH với một cấu trúc bao gồm: 1-Việc làm, thu nhập và giảm nghèo; 2-Bảo hiểm xã hội; 3-Trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; 4-Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục tối thiểu, y tế tối thiểu, nhà ở tối thiểu, nước sạch và bảo đảm thông tin). Qua quá trình thực hiện Nghị quyết trên, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu, cụ thể: tính đến năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều ước giảm còn khoảng 2,75%; số người tham gia BHXH ước đạt 16,101 triệu người chiếm khoảng 32,6% so với lực lượng lao động, số người tham gia BHYT là 87,97 triệu người, đạt 90,85% dân số; số người hưởng chế độ trợ cấp xã hội hằng tháng bằng tiền mặt đạt 2,9 triệu người; số người có công đang được hưởng chế độ ưu đãi hằng tháng là gần 1,4 triệu người và trên 500 nghìn thân nhân người có công đang được hưởng trợ cấp tiền tuất hằng tháng.

Nghị quyết trên đã định hình các chính sách cơ bản của hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam.

Những kết quả đạt được trên đã góp phần thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Chế độ ưu đãi hằng tháng đối với người có công thuộc chính sách đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản.

Kết quả của chính sách hỗ trợ việc làm, thu nhập và giảm nghèo chưa đạt được hiệu quả.

6.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

Anh C là thương binh, đồng thời có mẹ là bà mẹ Việt Nam anh hùng. Do sức khỏe yếu nên anh C không đi làm. Tháng 8/2022, anh C bị ốm phải vào bệnh viện điều trị, nhưng do bệnh hiểm nghèo nên anh C đã qua đời.

Người có công với cách mạng không phải là đối tượng của các chính sách an sinh xã hội.

Anh C được hưởng các chế độ an sinh xã hội đối với thương binh bao gồm: chính sách trợ giúp xã hội, chính sách bảo hiểm.

Trong thời gian anh C ốm và điều trị tại bệnh viện không được hưởng chế độ an sinh xã hội nào.

Gia đình anh C được hưởng các chế độ an sinh xã hội dành cho thân nhân thương binh và chế độ bà mẹ Việt Nam anh hùng.

7.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

Trong những năm qua, với mục tiêu tạo điều kiện phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm thông qua nhiều các Nghị định Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, có Quyết định số 2123/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển giáo dục đối với các dân tộc thiểu số rất ít người người giai đoạn 2010-2015; Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ, về chính sách ưu tiên tuyển sinh, hỗ trợ học tập đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người (dưới 10.000 người). Thực hiện các chính sách trên, cơ sở vật chất trường, lớp tại các thôn, bản có học sinh dân tộc thiểu số rất ít người đã được đầu tư, xây dựng; chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục ở các cơ sở giáo dục có học sinh dân tộc thiểu số rất ít người được nâng lên.

Các chính sách dành cho các dân tộc thiểu số rất ít người trên là chính sách đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản của hệ thống an sinh xã hội.

Các chính sách dành cho các dân tộc thiểu số rất ít người trên là chính sách trợ giúp xã hội.

Chính sách đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản đối với trẻ em, học sinh, sinh viên các dân tộc thiểu số rất ít người chủ yếu là hỗ trợ tiền học tập cho tất cả các đối tượng này.

Việc hỗ trợ trong vấn đề giáo dục cho người dân tộc thiếu số rất ít người nhằm giúp người dân tộc thiểu số rất ít người tiếp cận được các dịch vụ xã hội về giáo dục.

Create a free account and access millions of resources

Create resources
Host any resource
Get auto-graded reports
or continue with
Microsoft
Apple
Others
By signing up, you agree to our Terms of Service & Privacy Policy
Already have an account?