Ôn đánh giá năng lực môn Tiếng Việt - Đề 3

Ôn đánh giá năng lực môn Tiếng Việt - Đề 3

12th Grade

30 Qs

quiz-placeholder

Similar activities

KHTN9 Nhiễm sắc thể

KHTN9 Nhiễm sắc thể

9th - 12th Grade

27 Qs

Ôn CNghe 3-hk1

Ôn CNghe 3-hk1

3rd Grade - University

31 Qs

ôn tập HK2-Tin12

ôn tập HK2-Tin12

12th Grade

25 Qs

11.  ÔN TẬP CK2 (test). HANG CBG

11. ÔN TẬP CK2 (test). HANG CBG

12th Grade - University

25 Qs

ON TAP CUOI HKII KHTN 8

ON TAP CUOI HKII KHTN 8

9th Grade - University

28 Qs

Ôn tập về Nguồn nhiên liệu

Ôn tập về Nguồn nhiên liệu

8th Grade - University

26 Qs

ÔN TẬP HK1

ÔN TẬP HK1

11th - 12th Grade

25 Qs

Đề Cương Cuối Học Kỳ I Địa 7

Đề Cương Cuối Học Kỳ I Địa 7

7th Grade - University

26 Qs

Ôn đánh giá năng lực môn Tiếng Việt - Đề 3

Ôn đánh giá năng lực môn Tiếng Việt - Đề 3

Assessment

Quiz

Science

12th Grade

Medium

Created by

Ms Tú Anh

Used 2+ times

FREE Resource

30 questions

Show all answers

1.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 4 pts

Chọn từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

“Đừng bao giờ khiến người khác tổn thương” – một điều nghe qua có vẻ đơn giản; nhưng cái khó là làm sao chúng ta biết được mình đã gây tổn thương cho người khác, đặc biệt là khi họ không bị ______ gì về ______.

tổn hại – thân thể.

tổn thương – tinh thần. 

tổn thất – thể xác.  

đau xót – cơ thể.

Answer explanation

- Ở vị trí điền từ thứ nhất:

+ Đáp án C sai vì “tổn thất” để chỉ mất mất, thiệt hại (thường để nói về tài sản).

+ Đáp án D sai vì “đau xót” thường để chỉ những tổn thương do tác động vật lí.

- Ở vị trí điền từ thứ hai: Xét tính logic về nghĩa:

Câu văn đề cập đến khó khăn trong việc nhận ra mình đã gây tổn thương cho người khác. Và những tổn thương ấy khó nhận biết được là vì nó không cảm nhận được bằng mắt thường.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu văn trên là: tổn hại – thân thể.

2.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 4 pts

Chọn từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây.

______ chúng ta đều không chủ tâm tỏ ra ác ý trong giao tiếp,______ với kẻ thù thật sự.

Không chỉ – mà còn.

Tất cả – kể cả.

Ít khi – đặc biệt. 

Hầu hết – trừ khi.

Answer explanation

- Ở vị trí cần điền thứ nhất: Căn cứ vào nghĩa và ngữ cảnh: chú ý “đều không chủ tâm tỏ ra ác ý

+ Đáp án B sai vì “tất cả” mang ý nghĩa tuyệt đối.

+ Đáp án C sai (không phù hợp ngữ cảnh).

- Ở vị trí cần điền thứ hai: căn cứ vào mối quan hệ về nghĩa của hai vế.

Đáp án A sai vì vị trí của từ “không chỉ” trong tình huống này không thể đặt ở đầu câu.

=> Từ/ cụm từ thích hợp nhất để điền vào chỗ trống trong câu trên là: Hầu hết – trừ khi.

3.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 3 pts

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Mị bàng hoàng tỉnh. Buổi sáng âm sâm trong cái nhà gỗ rộng. Vách bên cũng im ắng. Không nghe tiếng lửa réo trong lò nấu lợn. Không một tiếng động. Không biết bên buồng quanh đấy, các chị vợ anh, vợ chú của A Sử có còn ở nhà, không biết tất cả những người đàn bà khốn khổ sa vào nhà quan đã được đi chơi hay cũng đang phải trói như Mị. Mị không thể biết. Ðời người đàn bà lấy chồng nhà giàu ở Hồng Ngài, một đời người chỉ biết đi theo đuôi con ngựa của chồng. Mị chợt nhớ lại câu chuyện người ta vẫn kể: đời trước, ở nhà thống lý Pá Tra có người trói vợ trong nhà ba ngày rồi đi chơi, khi về nhìn đến thì vợ chết rồi. Mị sợ quá, Mị cựa quậy, xem mình còn sống hay chết. Cổ tay, đầu, bắp chân bị dây trói siết lại, đau đứt từng mảnh thịt. 

(Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài)

Đáp án nào dưới đây có thể thay thế cho từ “âm sâm” được in đậm trong đoạn trích?

lạnh giá.

u tịch.

ảm đạm.

u ám.

Answer explanation

- Đoạn văn trên miêu tả diễn biến tâm trạng của Mị khi bị A Sử trói trong đêm tình mùa xuân.

- Từ “âm sâm” được hiểu là (trời) nhiều mây, gợi cảm giác tối tăm, khó quan sát được các sự vật xung quanh.

Đáp án A sai vì “lạnh giá” không dùng cho miêu tả thời tiết mùa xuân.

+ Đáp án B sai vì từ “u tịch” thường dùng miêu tả không gian (thiên nhiên) rộng lớn vắng vẻ, tĩnh mịch.

+ Đáp án C sai vì “ảm đạm” thường dùng miêu tả thời gian buổi chiều, gợi lên sự buồn tẻ.

+ Đáp án D đúng vì “u ám” dùng trong trường hợp miêu tả (bầu trời) tối vì có nhiều mây (đen) bao phủ.

4.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

3 mins • 4 pts

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Người ta nhớ nhà, nhớ cửa, nhớ những nét mặt thương yêu, nhớ những con đường đã đi về năm trước, nhớ người bạn chiếu chăn dắt tay nhau đi trên những con đường vắng vẻ ngào ngạt mùi hoa xoan còn thơm ngát hơn cả hoa cau, hoa bưởi. Người ta nhớ heo may giếng vàng; người ta nhớ cá mè, rau rút; người ta nhớ trăng bạc, chén vàng.

Nhớ quá, bất cứ cái gì của Hà Nội cũng nhớ, bất cứ cái gì của Bắc Việt cũng nhớ, nhớ từ cánh đồng lúa con gái mơn mởn nhớ đi, nhớ từ tiếng hát của người mẹ ru con buổi trưa hè mà nhớ lại; nhớ hoa sấu rụng đầu đường Hàng Trống, nhớ quả bàng ở Hải Hậu rụng xuống bờ sông Đào, nhớ sen Linh Đường thơm ngào ngạt của bầu trời nhớ lên, nhớ nhãn Hưng Yên, vải Vụ Bản, cá anh vũ Việt Trì, na Láng, bưởi Vạn Phúc, cam Bố Hạ, đào Sa Pa mà nhớ xuống.

Nhớ không biết bao nhiêu, nhớ bát canh rau sắng chùa Hương, nhớ khóm tiễn xuân la trồng ở bên giậu trúc; nhớ mưa bụi, vợ chồng nửa đêm thức giấc đi uống một ly rượu ấm ở cao lâu, nhớ những buổi trưa hè có ve sầu kêu rền rền, nhớ luôn cả những cô gái Thổ cưỡi ngựa thổ đi trong rừng có những cánh hoa đào rơi lả tả nơi vai áo...

Càng nhớ như vậy thì càng yêu Hà Nội biết bao nhiêu, lại càng say đắm Bắc Việt biết bao nhiêu!

(Trích Thương nhớ mười hai, Vũ Bằng, Nxb Văn học, Hà Nội, 2001)

Cảm xúc chủ đạo của văn bản trên là

Nỗi nhớ

Nỗi buồn

Nỗi thất vọng

Nỗi day dứt

Answer explanation

Có thể nhận thấy đoạn văn lặp lại nhiều lần từ “nhớ” với rất nhiều hình ảnh khác nhau liên quan đến Hà Nội. Từ đó có thể thấy cảm xúc chủ đạo của đoạn văn chính là nỗi nhớ thành phố nghìn năm văn hiến với rất nhiều phong tục cổ truyền.

5.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

3 mins • 4 pts

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

(Tây Tiến, Quang Dũng)

Biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong đoạn trích trên thể hiện nét riêng nào trong vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến?

Dũng cảm, kiên cường. 

Lạc quan, hóm hỉnh.

Niềm tin sắt đá vào lí tưởng.

Bình thản đối diện với cái chết.

Answer explanation

- Thứ nhất, cần xác định hình ảnh sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá là “súng ngửi trời”.

- Nghĩa thực có thể hiểu là súng chạm đến bầu trời (vì con đường hành quân đến những điểm cao, thậm chí là đỉnh đồi, đỉnh núi). Xét về tác dụng của biện pháp nghệ thuật, câu thơ trở nên hóm hỉnh, tinh nghịch, thể hiện được vẻ hào hoa của những chàng lính xuất thân từ tầng lớp trí thức Hà thành. -> Thể hiện vẻ đẹp lạc quan, hóm hỉnh của người lính Tây Tiến.

- Đặt trong hoàn cảnh những người lính đang hành quân vất vả, họ không hề nghĩ đến sự mệt mỏi, vất vả trên con đường gập ghềnh đã qua hay cả cuộc chiến trước mắt; trong một khoảnh khắc đặt trên lên những đỉnh núi, đỉnh đồi, họ bắt gặp đầu súng chạm đến bầu trời. Nhưng thay vì sử dụng từ “chạm” hay “đến”, tác giả lựa chọn từ “ngửi” để thể hiện đúng nét hồn nhiên, lạc quan có chút tếu táo, dí dỏm, hóm hỉnh của những chàng lính có xuất thân từ tầng lớp trí thức Hà thành. Đó chính là nét riêng của những người lính Hà thành.

6.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

3 mins • 4 pts

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà, cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những bụi cỏ dại. Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài. Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên thu dọn những niêu bát xống áo vứt bừa bộn cả trên giường dưới đất. Hắn quay lại nhìn thị cười cười:

- Không có người đàn bà, nhà cửa thế đấy!

Thị nhếch mép cười nhạt nhẽo . Tràng vỗ vỗ xuống giường đon đả:

- Ngồi đây!... Ngồi xuống đây, tự nhiên...

(Vợ nhặt, Kim Lân)

Chi tiết thị “nén một tiếng thở dài” cho thấy thái độ gì của người vợ nhặt?

Thất vọng trước gia cảnh nghèo nàn của Tràng.

Bần thần khi trông thấy tình cảnh trước mắt.

Chấp nhận thực tại phũ phàng.

Lo lắng trước tương lai tăm tối trước mắt.

Answer explanation

- Tiếng thở dài thường được sử dụng trong văn học như một chi tiết thể hiện sự bất lực, buông xuôi, chán nản trước hoàn cảnh không như mong muốn của con người.

- Tuy nhiên, trong hoàn cảnh này, thị lại “nén” tiếng thở dài lại. Điều đó chứng tỏ, đối diện với gia cảnh không như mong muốn của Tràng, thị không hề chê trách. Mặc dù có thất vọng nhưng thị không hề bộc lộ ra mà nén lại trong lòng, chấp nhận thực tại trước mắt.

7.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

3 mins • 4 pts

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

(1) Nhựa nóng mười năm nhân dân máu đổ

(2) Tây Bắc ơi, người là mẹ của hồn thơ

(3) Mười năm chiến tranh, vàng ta đau trong lửa

(4) Nay trở về, ta lấy lại vàng ta.

(Tiếng hát con tàu, Chế Lan Viên)

Câu thơ nào trong đoạn trích trên được lấy ý từ câu ca dao?

Câu (1)

Câu (2)

Câu (3)

Câu (4)

Answer explanation

Câu ca dao gợi tứ cho đoạn thơ trên là câu: “Thật vàng chẳng phải thau đâu/xin đừng thử lửa thêm đau lòng người”.

-> Câu (3) với chi tiết “vàng ta đau trong lửa” được lấy ý từ câu ca dao, thể hiện rõ chất suy tưởng và triết lí của Chế Lan Viên.

Create a free account and access millions of resources

Create resources
Host any resource
Get auto-graded reports
or continue with
Microsoft
Apple
Others
By signing up, you agree to our Terms of Service & Privacy Policy
Already have an account?