CĐ1-SĐ8

CĐ1-SĐ8

1st Grade

9 Qs

quiz-placeholder

Similar activities

12. Thiên nhiên phân hóa đa dạng

12. Thiên nhiên phân hóa đa dạng

12th Grade

10 Qs

Vấn đề phát triển giao thông vận tải 12

Vấn đề phát triển giao thông vận tải 12

12th Grade

14 Qs

Bài 10: Điều Kiện Tự Nhiên Khu Vực Nam Á

Bài 10: Điều Kiện Tự Nhiên Khu Vực Nam Á

8th Grade

13 Qs

BÀI 6.1 ĐỊA 11

BÀI 6.1 ĐỊA 11

11th Grade

10 Qs

Địa lý 4 Đồng bằng và người dân đồng bằng Bắc Bộ

Địa lý 4 Đồng bằng và người dân đồng bằng Bắc Bộ

4th - 5th Grade

10 Qs

Vùng Đông Nam Bộ

Vùng Đông Nam Bộ

9th Grade

10 Qs

Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất

Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất

1st Grade

13 Qs

EU- Hợp tác, liên kết cùng phát triển

EU- Hợp tác, liên kết cùng phát triển

11th Grade

10 Qs

CĐ1-SĐ8

CĐ1-SĐ8

Assessment

Quiz

Geography

1st Grade

Practice Problem

Medium

Created by

Tiên Nguyễn

Used 2+ times

FREE Resource

AI

Enhance your content in a minute

Add similar questions
Adjust reading levels
Convert to real-world scenario
Translate activity
More...

9 questions

Show all answers

1.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 1 pt

Diện tích của Đồng bằng sông Hồng là

15 000 km2

25 000 km2

30 000 km2

40 000 km2

2.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 1 pt

Nguồn gốc hình thành của Đồng bằng sông Hồng là

Chủ yếu do phù sa sông Hồng và Cả bồi tụ.

Chủ yếu do phù sa sông Hồng và Thái Bình bồi tụ.

Chủ yếu do phù sa sông Tiền và Hậu bồi tụ.

Chủ yếu do phù sa sông Tiền và Cửu Long bồi tụ.

3.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 1 pt

Diện tích của Đồng bằng sông Cửu Long là

15 000 km2

25 000 km2

30 000 km2

40 000 km2

4.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 1 pt

Nguồn cung cấp nước sông chủ yếu của Đồng bằng sông Hồng và Cửu Long là

đầm, phá.

băng tuyết bao phủ.

nước mưa.

băng tuyết tan.

5.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 1 pt

Nguồn gốc hình thành của Đồng bằng sông Cửu Long là

Chủ yếu do phù sa sông Hồng và Cả bồi tụ.

Chủ yếu do phù sa sông Hồng và Thái Bình bồi tụ.

Chủ yếu do phù sa sông Tiền và Hậu bồi tụ.

Chủ yếu do phù sa sông Tiền và Cửu Long bồi tụ.

6.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 1 pt

Chế độ nước của sông Hồng

Mùa lũ: Tháng 6 => 10
Mùa cạn: Tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

Mùa cạn: Tháng 6 => 10
Mùa lũ: Tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

Mùa cạn: Tháng 7 => 11
Mùa lũ: Tháng 12 đến tháng 6 năm sau.

Mùa lũ: Tháng 7 => 11
Mùa cạn: Tháng 12 đến tháng 6 năm sau.

7.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

2 mins • 1 pt

Chế độ nước của sông Cửu Long là

Mùa lũ: Tháng 6 => 10
Mùa cạn: Tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

Mùa cạn: Tháng 6 => 10
Mùa lũ: Tháng 11 đến tháng 5 năm sau.

Mùa cạn: Tháng 7 => 11
Mùa lũ: Tháng 12đến tháng 6 năm sau.

Mùa lũ: Tháng 7 => 11
Mùa cạn: Tháng 12đến tháng 6 năm sau.

8.

MULTIPLE SELECT QUESTION

3 mins • 4 pts

Chọn các đáp án thể hiện quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự sông Hồng.
(Được chọn nhiều đáp án).

Dân di cư từ vùng trung du xuống khu vực thấp dọc hai bên bờ sông và sang phía đông (Hải Dương, Quảng Ninh)

Thiên niên kỉ II, Di cư vào các vùng trũng và duyên hải phía đông, đông nam (Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định).

Thế kỉ VII, Phù Nam suy yếu và sau đó bị Chân Lạp thôn tính.

Thế kỉ X - XIII, Xuất hiện của lúa chiêm à Nước Đại Việt thịnh vượng, dân số tăng nhanh.

Cuối TK XIII, Biến đổi khí hậu, thiên tai và đặc biệt là lũ lụt

à thay đổi cấu trúc của đồng bằng sông Hồng. Chế ngự nước lũ sông Hồng à nhà Trần xây dựng đê.

9.

MULTIPLE SELECT QUESTION

3 mins • 4 pts

Chọn các đáp án thể hiện quá trình con người khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự sông Hồng.
(Được chọn nhiều đáp án).

Từ thế kỉ II, những cư dân đầu tiên là người Phù Nam đã sinh sống và thích ứng với chế độ nước sông, thành thị đầu tiên cũng xuất hiện

Thế kỉ VII, Phù Nam suy yếu và sau đó bị Chân Lạp thôn tính. Cuối thế kỉ XVI, người Chân Lạp  không thích nghi và rút về khu vực Biển Hồ nên vùng đất Nam Bộ bị bỏ hoang.

Cuối TK XIII, Biến đổi khí hậu, thiên tai và đặc biệt là lũ lụt

à thay đổi cấu trúc của đồng bằng sông Hồng. Chế ngự nước lũ sông Hồng à nhà Trần xây dựng đê.

Cuối thế kỉ XVII đến đầu thế kỉ XVIII, công cuộc khai phá được có tổ chức của các chúa Nguyễn. HIện nay trở thành vựa lúa lớn nhất cả nước.

Hiện nay có hệ thống đê với độ dài 4 000 km và tiếp tục được nối dài thêm.