BỘ ĐỀ ÔN TẬP CHỐNG SAI VỚ VẨN - ĐỀ 8

BỘ ĐỀ ÔN TẬP CHỐNG SAI VỚ VẨN - ĐỀ 8

12th Grade

10 Qs

quiz-placeholder

Similar activities

12.1.1 - Khái niệm về ester

12.1.1 - Khái niệm về ester

12th Grade

10 Qs

Thành phần nguyên tử (Đề cương)

Thành phần nguyên tử (Đề cương)

10th - 12th Grade

10 Qs

AI NHANH HƠN - HÓA 10

AI NHANH HƠN - HÓA 10

12th Grade

15 Qs

Liên kết hóa học, cấu trúc mạng tinh thể

Liên kết hóa học, cấu trúc mạng tinh thể

1st - 12th Grade

10 Qs

Chủ đề: Nguyên tử (phần 1)

Chủ đề: Nguyên tử (phần 1)

9th - 12th Grade

15 Qs

đckl-03

đckl-03

12th Grade

13 Qs

Ôn tập chương 6

Ôn tập chương 6

12th Grade

15 Qs

ĐỀ 17

ĐỀ 17

9th - 12th Grade

15 Qs

BỘ ĐỀ ÔN TẬP CHỐNG SAI VỚ VẨN - ĐỀ 8

BỘ ĐỀ ÔN TẬP CHỐNG SAI VỚ VẨN - ĐỀ 8

Assessment

Quiz

Chemistry

12th Grade

Hard

Created by

Thảo Thanh

Used 1+ times

FREE Resource

10 questions

Show all answers

1.

MULTIPLE SELECT QUESTION

2 mins • 1 pt

Trong phòng thí nghiệm, một học sinh tiến hành thí nghiệm theo các bước:

Bước 1: Hoà tan bột Fe2O3 vào dung dịch HCl dư, khuấy đều, thu được dung dịch màu vàng chứa phức chất X.

Bước 2: Nhỏ từ từ dung dịch KSCN vào nước lọc, thu được phức chất Y kết tủa màu đỏ.

Bước 3: Thêm tiếp dung dịch KSCN tới dư, lắc đều, Y tan dần tạo thành dung dịch màu đỏ chứa phức chất Z.

Biết đều có dạng hình học bát diện.

Công thức hoá học của X, Y lần lượt là [Fe(H2O)6]3+ Và [Fe(SCN)3(H2O)3]3+

Z chỉ chứa một loại phối tử.

Dấu hiệu tạo thành Y và Z lần lượt là dung dịch đổi màu và xuất hiện kết tủa.

Y và Z đều là phức chất được ứng dụng để nhận biết ion Fe3+.

2.

MULTIPLE SELECT QUESTION

2 mins • 1 pt

Media Image

Câu 2. Acquy chì có cấu tạo như hình vẽ.

Cực dương là thanh than chì (C) được phủ PbO2 và cực âm là tấm chì (Pb), cùng nhúng vào dung dịch H2SO4 nồng độ 28%.

Phản ứng xảy ra khi acquy xả điện là: Pb(s) + PbO2(s) + 2H2SO4 (aq)  2PbSO4(s) + 2H2O(l).

Biết rằng PbSO4 sinh ra từ điện cực nào đều bám hết vào điện cực đó.

Tại anode, Pb bị oxi hóa và tạo thành PbSO4.

Tại cathode, PbO2 bị khử hoá và tạo thành PbSO4.

Khi acquy xả điện, khối lượng các điện cực giảm xuống.

Nồng độ H2SO4 trong acquy không thay đổi khi acquy xả điện.

3.

MULTIPLE SELECT QUESTION

2 mins • 1 pt

Media Image

Cho thế điện cực chuẩn của các cặp oxi hóa - khử sau:

Fe3+ có tính oxi hóa mạnh hơn Cu2+ nhưng yếu hơn Ag+.

Tính khử của kim loại tăng dần theo thứ tự là Fe, Cu, Ag.

Sức điện động chuẩn lớn nhất của pin Galvani thiết lập từ hai cặp oxi hóa – khử trong số các cặp đã cho có giá trị là 1,57V.

Có thể làm sạch một mẫu bạc có lẫn các tạp chất là sắt và đồng bằng cách ngâm mẫu bạc trên vào một lượng dư dung dịch muối Fe3+.

4.

MULTIPLE SELECT QUESTION

2 mins • 1 pt

Glutamine và glutamic acid là những amino acid không thiết yếu. Tuy nhiên chúng được sử dụng bởi hầu hết các sinh vật sống trong quá trình sinh tổng hợp ra protein. Trong máu ở người, glutamine là amino acid tự do có hàm lượng cao nhất. Về cấu tạo từ phân tử glutamic acid, thay thế nhóm chức carboxyl (ở phía xa nhóm -NH2) bởi nhóm chức amide (-CONH2) ta được glutamine.

 Công thức phân tử của glutamine là C6H12O3N2.

Glutamine và glutamic acid đều thuộc loại α-amino acid.

Tại pH bất kỳ, khi đặt trong điện trường, glutamine và glutamic acid sẽ di chuyển về 2 điện cực khác nhau.

Glutamine và glutamic acid đều có cùng loại nhóm chức.

5.

MULTIPLE SELECT QUESTION

2 mins • 1 pt

Media Image

Thực hiện thí nghiệm của kim loại nhóm IIA (M) với nước, độ tan (g/100g H2O ở 200C) của các hydroxide M(OH)2 tương ứng được ghi trong bảng.

Qua độ tan của các hydroxide M(OH)2 có thể dự đoán mức độ phản ứng với nước của kim loại nhóm IIAcó xu hướng tăng dần từ Be tới Ba.

Giá trị pH của các dung dịch Ca(OH)2 0,01M, Sr(OH)2 0,01M và Ba(OH)2 0,01M xếp theo thứ tự tương ứng tăng dần.

Be(OH)2 có độ tan nhỏ nhất nên dễ tách khỏi bề mặt kim loại, do đó Be sẽ phản ứng với nước ngay điều kiện thường.

Ở 20 oC, nồng độ dung dịch Ba(OH)2 bão hòa là 3,84%.

6.

MULTIPLE SELECT QUESTION

2 mins • 1 pt

Media Image

Để tiết kiệm nguồn nguyên liệu hóa thạch, nhiều nước hiện nay đang lưu hành loại xăng sinh học E5. Giá trị E đề cập đến tỉ lệ phần trăm ethanol theo thể tích trong hỗn hợp nhiên liệu gồm ethanol và octane. Ví dụ, 1 lít xăng E5 gồm 50 mL ethanol (D = 0,789 g/cm3) và 950 mL octane (D = 0,703 g/cm3).

Ethanol trong xăng sinh học được sản xuất dựa vào quá trình lên men các nguồn carbohydrate có trong tự nhiên như tinh bột, glucose,…

Đốt cháy hoàn toàn cùng một lượng thể tích thì xăng E5 sẽ sinh ra ít khí carbon dioxide hơn so với xăng thường.

Đốt cháy hoàn toàn 2 lít xăng E5 tỏa ra một nhiệt lượng 62 540 kJ (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị).

Trong quá trình bảo quản xăng E5, hàm lượng ethanol có thể bị giảm đi do hiện tượng hút ẩm từ không khí, dẫn đến tách lớp nhiên liệu.

7.

MULTIPLE SELECT QUESTION

2 mins • 1 pt

Hiện tượng phú dưỡng là một vấn đề môi trường phổ biến liên quan đến sự tích tụ chất dinh dưỡng (đặc biệt là nitrate và phosphate) trong nguồn nước, dẫn đến sự phát triển quá mức của tảo và thực vật thuỷ sinh.

Nguyên nhân gây ra hiện tượng phú dưỡng là do sử dụng không hợp lí phân bón trong nông nghiệp hoặc không xử lí nước thải sinh hoạt trước khi thải ra môi trường.

Phú dưỡng có thể làm giảm nồng độ oxygen hòa tan trong nước, gây ra hiện tượng "thủy triều đỏ" và chết hàng loạt sinh vật thủy sinh.

Hiện tượng phú dưỡng chỉ xảy ra ở các vùng nước ngọt, không xuất hiện ở biển hoặc vùng nước lợ.

Một giải pháp để giảm hiện tượng phú dưỡng là sử dụng phân bón nhả chậm hoặc giảm thiểu lượng phân bón hóa học sử dụng trong nông nghiệp.

Create a free account and access millions of resources

Create resources
Host any resource
Get auto-graded reports
or continue with
Microsoft
Apple
Others
By signing up, you agree to our Terms of Service & Privacy Policy
Already have an account?