SỬ HK2 - P3 (ĐÚNG SAI)

SỬ HK2 - P3 (ĐÚNG SAI)

Professional Development

9 Qs

quiz-placeholder

Similar activities

15.05.25 | Minigame Event MS

15.05.25 | Minigame Event MS

Professional Development

10 Qs

Kiểm Tra Kiến Thức Về AI

Kiểm Tra Kiến Thức Về AI

Professional Development

10 Qs

29082024 | webinar Microsoft & Yealink

29082024 | webinar Microsoft & Yealink

Professional Development

8 Qs

Học viện tư pháp_Trí tuệ nhân tạo

Học viện tư pháp_Trí tuệ nhân tạo

Professional Development

12 Qs

CHƯƠNG 1 : Overview of Software QA & Testing

CHƯƠNG 1 : Overview of Software QA & Testing

Professional Development

8 Qs

Performance Testing B2

Performance Testing B2

Professional Development

10 Qs

HB4 Quiz tháng 12

HB4 Quiz tháng 12

Professional Development

10 Qs

Unlock MCE: The Key to 21st Century Teaching

Unlock MCE: The Key to 21st Century Teaching

Professional Development

10 Qs

SỬ HK2 - P3 (ĐÚNG SAI)

SỬ HK2 - P3 (ĐÚNG SAI)

Assessment

Quiz

Information Technology (IT)

Professional Development

Easy

Created by

UwU Mai

Used 17+ times

FREE Resource

9 questions

Show all answers

1.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

"Tiền giấy chẳng qua chỉ là mảnh giấy vuông, phí tổn chỉ đáng năm ba đồng tiền, mà đem đổi lấy vật đáng 5 - 6 trăm đồng của người ta, cố nhiên không phải là cái đạo đúng mức. Và lại, người có tiền giấy cất giữ cũng dễ rách nát, mà kẻ làm giả mạo sinh ra không cùng, thực không phải là cách bình ổn vật giá mà lưu thông của cải của dân vậy. Quý Ly không xem xét kĩ đến cái gốc lợi hại, chỉ ham chuộng hư danh sáng chế, để cho tiền của hàng hóa thường vẫn lưu thông tức là sinh ra ức đọng, khiến dân nghe thấy đã sợ, thêm mối xôn xao, thể có phải là chế độ bình trị đâu". (Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2006, tr.112)

Tiền giấy "Thông bảo hội" mà Hồ Quý Ly ban hành dễ bị làm giả và khó cất giữ.

Việc sử dụng tiền giấy thay tiền đồng không ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hàng hóa lúc bấy giờ..

Đoạn trích phê phán việc thay tiền đồng bằng tiền giấy của Hồ Quý Ly.

Một trong những nhược điểm của việc sử dụng tiền giấy lúc bấy giờ là dễ bị làm giá.

2.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

"Về văn hoa, tư tưởng, cải cách của Hồ Quý Ly thể hiện tinh thần phát huy văn hóa dân tộc, đề cao chữ Quốc ngữ (chữ Nôm), đồng thời bài bác tư tưởng các thánh hiền Trung Quốc mà gần như toàn thế giới nho sĩ bấy giờ vẫn coi là bất khả xâm phạm. Về giáo dục, nội dung cải cách thể hiện tinh thần yêu nước, tính đại chúng và gắn bó với cuộc sống". (Phan Đăng Thanh - Trương Thị Hòà, Cải cách Hồ Quý Ly, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2012, tr.156)

Đoạn trích đề cập đến cải cách của Hồ Quý Ly trên tất cả mọi lĩnh vực.

Cải cách về văn hóa, tư tưởng của Hồ Quý Ly thể hiện nhiều điểm tích cực, tiến bộ.

Về chữ viết, Hồ Quý Ly đề cao và khuyến khích sử dụng chữ Hán, đồng thời vẫn cho phép người dân được sử dụng chữ Nôm trong sáng tác thơ văn.

Một trong những ưu điểm trong cải cách của Hồ Quý Ly là nội dung giáo dục thể hiện tinh thần yêu nước, mang tính quần chúng sâu sắc.

3.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

Đọc đoạn tư liệu sau: "Năm 1397, tháng 6, xuống chiếu hạn chế danh điền (ruộng tư). Đại vương và trưởng công chúa thì số ruộng không hạn chế; đến thứ dân thì số ruộng là 10 mẫu. Người nào có nhiều nếu có tội, thì cho tùy ý được lấy ruộng để chuộc tội, bị biểm chứcc hay mất chức cũng được làm như vậy. Số ruộng thừa phải hiến cho nhà nước." (Ngô Sĩ Liên và các sử thần triểu Hậu Lê, Đại Việt sử kí toàn thư, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr.291, 293)

Chính sách hạn điển của Hồ Quý Ly đã hạn chế sự phát triển của chế độ tư hữu ruộng đất.

Chính sách hạn điền được áp dụng với tất cả mọi đối tượng trong xã hội, kể cả Đại vương.

Chính sách hạn điển chắc chắn sẽ vấp phải sự chống cự của quý tộc Trần và một bộ phận nông dân có ruộng tư.

Với chính sách hạn điền, tùy theo chức vụ và cấp bậc, số lượng ruộng đất sở hữu của tư nhân sẽ ít dần đi.

4.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

"Ở trong, quân vệ đông đúc thì năm phủ chia nhau nắm giữ, việc công bề bộn thì sáu bộ bàn nhau mà làm. Cẩm binh coi giữ ba ty để làm vuốt nanh, tim óc. Sáu khoa để xét bác trăm ty, sáu tự để thừa quan với nhau, ràng buộc lẫn nhau..." hành mọi việc.... Bên ngoài thì mười ba thừa ty cùng tổng binh coi giữ địa phương.... Tất cả đều liên (Lời dụ của Lê Thánh Tông, trích trong: Ngô Sĩ Liên và các sử thần triều Hậu Lê, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 2, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1998, tr.453).

  1. Lời dụ trên thể hiện nội dung cải cách của vua Lê Thánh Tông trên lĩnh vực chính trị, cụ thể là tổ chức bộ máy chính quyền.

Các cơ quan trung ương được nhắc đến trong lời dụ gồm: sáu bộ, sáu khoa, sáu tự, thừa ty.

Tổng binh là một trong những chức vụ quan lại được nhắc đến trong lời dụ của vua Lê Thánh Tông.

Theo lời dụ của Lê Thánh Tông, tất cả các cơ quan, chức quan cần làm việc một cách minh bạch, dân chủ, độc lập, tránh ràng buộc nhau.

5.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

Đọc đoạn tư liệu sau đây: "Con gái hứa gả chồng mà chưa thành hôn nếu người con trai bị ác tật hay phạm tội hoặc phá tán gia sản thì cho phép người con gái kêu quan mà trả lại đồ lễ. Nếu người con gái bị ác tật hay phạm tội thì không phải trả lại đồ lễ, trái luật bị phạt 80 trượng" (Điều 322). "Phá trộm đê làm thiệt hại nhà cửa, lúa má của dân thì xử tội đồ hay tội lưu và bắt đền thiệt hại" Điều 596). (Quốc triều hình luật (Luật hình triều Lê) (Viện Sử học dịch), NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2017, tr.113 - 114, 190)

Quốc triều hình luật là bộ luật tiêu biểu của quốc gia Đại Việt được ban hành dưới triều vua Lê Thánh Tông.

Điều 322 của bộ Quốc triều hình luật là một điều luật tiến bộ, đã bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong xã hội.

Điều 596 của bộ Quốc triều hình luật là một trong những điều luật quy định hình thức xử phạt của phạm nhân vi phạm trên lĩnh vực chính trị, hành chính

Với điều 596, ta có thể thấy rằng, bộ Quốc triều hình luật hướng tới bảo vệ những quyền lợi chân chính của nhân dân, nhất là nông dân.

6.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

"Nội các là một cơ yếu, phải đặc cách chọn lấy những bề tôi chầu hầu tùy tùng ở bên nhà vua khiến cho ra vào gần gụi đề phòng khi cần hỏi han. Những người sung vào chức đó thì lấy ở hàng quan Tam, Tứ phẩm trong các bộ, các viện, còn các thuộc viên thì lấy những người có chức hàm trong Viện hàn lâm sung vào, các bậc thì ở dưới Lục bộ. Phàm những sắc, chiếu, sớ tấu, sách vở, ghi chép, hoặc xem xét giấy tờ, đều thuộc tòa Nội các cả; những viên chức đó đều tùy theo công việc nặng nhẹ, nhiều ít, chước lượng mà chia ra từng tào để cho có chuyên trách". (Lời dụ của Minh Mạng, trích trong: Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, Tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004, tr.435)

Nội các là một trong những cơ quan chủ chốt của triều đình phong kiến trung ương nhà Nguyễn từ thời vua Minh Mạng.

Toàn bộ các thành viên của Nội các đều lấy từ các chức quan ở trong Lục bộ.

Theo lời dụ của Minh Mạng, một trong những nhiệm vụ của Nội các là giúp vua khởi thảo sắc, chiếu, sớ tấu...

Nội các chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà vua, đồng thời chịu sự giám sát của Lục bộ và các cơ quan chuyên môn khác.

7.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

Đọc đoạn tư liệu sau đây: "Tháng 9 năm 1832, Minh Mạng lập ra Đô sát viện. Nhiệm vụ của Đô sát viện là giám sát hoạt động của các quan chức trong hệ thống cơ quan hành chính từ trung ương đến địa phương. Đây là một cơ quan hoạt động độc lập, không chịu sự kiểm soát của bất kì một cơ quan nào ở triều đình ngoài nhà vua. Các quan chức của Đô sát viện có nhiệm vụ phối hợp với các Giám sát ngự sử 16 đạo đề hoạt động kiểm soát và kiểm tra công việc của bộ máy quan lại ở địa phương" (Nguyễn Cảnh Minh, Đào Tố Uyên, Một số chuyên đề lịch sử cổ trung đại Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, 2009, tr.104)

Đô sát viện là một cơ quan chủ chốt của triều đình phong kiến trung ương được vua Minh Mạng thành lập thế kỉ XVIII

Đô sát viện là cơ quan chi chịu sự kiểm soát và giám sát duy nhất của nhà vua

Đô sát viện có nhiệm vụ giám sát các cơ quan, quan lại các cấp từ trung ương đến địa phương

Trong việc kiểm tra, giám sát công việc của bộ máy quan lại ở địa phương, Đô sát viện hoạt động độc lập với các Giám sát ngự sử 16 đạo.

8.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

Đọc đoạn tư liệu sau đây: "Trong thì Nội các ở bên tả, Cơ mật viện ở bên hữu, ngoài thì vỡ có Ngũ quân Đô thống phủ, văn có đường quan Lục bộ: tà hữu có người, trong ngoài giúp nhau. Phàm những việc Lục bộ làm chưa đúng, thì Nội các hạch ra, những việc Nội các làm chưa hợp lẽ thì Cơ mật viện hạch ra, khiến cho ràng rịt nhau mới mong đến được thịnh trị". (Lời dụ của Minh Mạng, trích trong: Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, Tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004, tr.435)

Lời dụ của vua Minh Mạng phản ánh tổ chức bộ máy chính quyền phong kiến ở cấp trung ương và địa phương

Nội các, Cơ mật viện, Lục bộ là những cơ quan chủ chốt trực tiếp giúp việc cho vua và chịu trách nhiệm trước nhà vua

Vua Minh Mạng rất coi trọng việc kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan chủ chốt trong

Ngũ quân Đô thống phủ là cơ quan chuyên môn giúp đỡ Lục bộ về tổ chức quân đội, võ bị ở các địa phương

9.

MULTIPLE SELECT QUESTION

45 sec • 1 pt

CHỌN CÂU ĐÚNG

Đọc đoạn tư liệu sau đây: "Hiệu quả cải cách hành chính của Minh Mạng là đã tăng cường được tính thống nhất quốc gia, củng cố được vương triều Nguyên, phân nào ôn định được xã hội sau hàng thế ki chiến tranh, vừa chống ngoại xâm vừa nội chiên liên miên. Nhưng bị hạn chê và không tạo nên được sức mạnh kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quan hệ quốc tế tốt đẹp, có khả năng kiềm chế được ngoại xâm" (Văn Tạo, Mười cuộc cải cách, đổi mới lớn trong lịch sử Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2006, tr.251)

Đoạn tư liệu phản ánh tác động tích cực và hạn chế trong cải cách của vua Minh Mạng trên lĩnh vực hành chính.

Một trong những hiệu quả tích cực trong cải cách của vua Minh Mạng là tạo dựng được môi quan hệ tốt đẹp với bên ngoài, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc

Cải cách của vua Minh Mạng đã thống nhất các đơn vị hành chính địa phương trong cả nước, thông qua đó hoàn thành thống nhất đất nước về mặt hành chính.

Cải cách của vua Minh Mạng đã góp phân ôn định tình hình đất nước nhưng không tạo được động lực thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, chính trị đất nước.