ÔN TẬP BÀI MỘT MƯỜI HAI

ÔN TẬP BÀI MỘT MƯỜI HAI

12th Grade

10 Qs

quiz-placeholder

Similar activities

Câu hỏi Bài tập Đất Nước

Câu hỏi Bài tập Đất Nước

12th Grade

9 Qs

Đất Nước

Đất Nước

12th Grade

10 Qs

Kỷ niệm ngày thành lập QĐNDVN 22/12

Kỷ niệm ngày thành lập QĐNDVN 22/12

KG - Professional Development

15 Qs

Luyện tập

Luyện tập

9th - 12th Grade

8 Qs

Quiz về Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Quiz về Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

3rd Grade - University

10 Qs

ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN K ĐIỀM)

ĐẤT NƯỚC (NGUYỄN K ĐIỀM)

12th Grade

10 Qs

NHIỆM VỤ TUẦN 3 - NGỮ VĂN 10A6,10A9

NHIỆM VỤ TUẦN 3 - NGỮ VĂN 10A6,10A9

9th - 12th Grade

10 Qs

VĂN BẢN THÔNG TIN

VĂN BẢN THÔNG TIN

6th Grade - Professional Development

11 Qs

ÔN TẬP BÀI MỘT MƯỜI HAI

ÔN TẬP BÀI MỘT MƯỜI HAI

Assessment

Quiz

Social Studies

12th Grade

Hard

Created by

Phượng Nguyễn

Used 3+ times

FREE Resource

10 questions

Show all answers

1.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

45 sec • 1 pt

Câu 1. Xác định thể thơ và nhân vật trữ tình của bài thơ.

Cảm hoài (Nỗi lòng) - Đặng Dung

Phiên âm

Thế sự du du nại lão tử,

Vô cùng thiên địa nhập hàm ca.

Thời lại đồ điếu thành công dị,

Vận khí anh hùng ẩm hận đa.

Trí chủ hữu hoài phủ địa trục,

Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.

Quốc thù vị báo đầu tiên bạch,

Kỉ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.

Dịch nghĩa

Việc đời dằng dặc, mà ta đã già, biết làm thế nào?

Trời đất không cùng, thu cả vào cuộc say ca.

Cặp thời, người hàng thịt, kẻ đi câu cũng dễ thành công

Lỡ vận, những bậc anh hùng cũng đành nuốt hận.

Giúp chúa, những muốn xoay trục đất,

Rửa binh khí, tiếc không có lối kéo sông Ngân xuống.

Thù nước chưa trả được, mà đầu đã bạc,

Bao phen mài gươm Long Tuyền dưới trăng

Dịch thơ

Thế sự ngổn ngang đã vội già,

Đất trời bất tận cuộc say ca.

Gặp thời đồ điếu công thành dễ,

Lỡ cận anh hùng hận xót xa.

Phò chúa đốc lòng nâng trục đất,

Tẩy binh khôn lối kéo Ngân Hà.

Quốc thù chưa trả đầu sao bạc,

Bao độ mài gươm ánh nguyệt là.

Nguyễn Khắc Phi dịch

Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên), Kiến thức bổ trợ Ngữ văn 10 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr.148)

 

Thể thơ: Bát cú; Nhân vật trữ tình: Tác giả.

Thể thơ: Thất ngôn tự do; Nhân vật trữ tình: Tác giả.

Thể thơ: Thất ngôn bát cú; Nhân vật trữ tình: Tác giả.

Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt; Nhân vật trữ tình: Tác giả.

2.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

45 sec • 1 pt

Media Image

Câu 2. Hình ảnh nào trong bốn câu thơ đầu đã gợi ra được hoàn cảnh - tình thế của nhân vật trữ tình? Hoàn cảnh - tình thế đó là gì?

Cảm hoài (Nỗi lòng) - Đặng Dung

Phiên âm

Thế sự du du nại lão tử,

Vô cùng thiên địa nhập hàm ca.

Thời lại đồ điếu thành công dị,

Vận khí anh hùng ẩm hận đa.

Trí chủ hữu hoài phủ địa trục,

Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.

Quốc thù vị báo đầu tiên bạch,

Kỉ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.

Dịch nghĩa

Việc đời dằng dặc, mà ta đã già, biết làm thế nào?

Trời đất không cùng, thu cả vào cuộc say ca.

Cặp thời, người hàng thịt, kẻ đi câu cũng dễ thành công

Lỡ vận, những bậc anh hùng cũng đành nuốt hận.

Giúp chúa, những muốn xoay trục đất,

Rửa binh khí, tiếc không có lối kéo sông Ngân xuống.

Thù nước chưa trả được, mà đầu đã bạc,

Bao phen mài gươm Long Tuyền dưới trăng

Dịch thơ

Thế sự ngổn ngang đã vội già,

Đất trời bất tận cuộc say ca.

Gặp thời đồ điếu công thành dễ,

Lỡ cận anh hùng hận xót xa.

Phò chúa đốc lòng nâng trục đất,

Tẩy binh khôn lối kéo Ngân Hà.

Quốc thù chưa trả đầu sao bạc,

Bao độ mài gươm ánh nguyệt là.

Nguyễn Khắc Phi dịch

Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên), Kiến thức bổ trợ Ngữ văn 10 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr.148)

 

Hình ảnh: thế sự ngổn ngang, đất trời, đồ điếu công thành dễ, anh dùng hận xót xa.

Hoàn cảnh - tình thế: Việc tuổi tác rối bời, mênh mông trời đất hát và say, đưa ra tình trạng bi kịch và sự cô độc của người anh hùng.

Hình ảnh: thế sự ngổn ngang, đất trời, đồ điếu công thành dễ, anh hùng hận xót xa.

Hoàn cảnh - tình thế: chưa trả được thù cho đất nước, cảm thấy uất hận và bế tắc.

Hình ảnh: thế sự ngổn ngang, đất trời, đồ điếu công thành dễ, anh dùng hận xót xa.

Hoàn cảnh - tình thế: Việc tuổi tác rối bời, tuổi già đầy bi kịch, không giải quyết được mâu thuẫn.

Hình ảnh: thế sự , Phò chúa, đồ điếu công thành dễ, Tẩy binh, Bao độ mài gươm.

Hoàn cảnh - tình thế: Việc tuổi tác rối bời, mênh mông trời đất hát và say, tuổi già đầy bi kịch, không giải quyết được mâu thuẫn.

3.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

30 sec • 1 pt

Câu 3. Trong hai câu 5,6 phần dịch nghĩa, tác giả đã sử dụng những biểu tưởng quen thuộc nào của thơ trung đại để bày tỏ nỗi lòng?

Cảm hoài (Nỗi lòng) - Đặng Dung

Phiên âm

Thế sự du du nại lão tử,

Vô cùng thiên địa nhập hàm ca.

Thời lại đồ điếu thành công dị,

Vận khí anh hùng ẩm hận đa.

Trí chủ hữu hoài phủ địa trục,

Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.

Quốc thù vị báo đầu tiên bạch,

Kỉ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.

Dịch nghĩa

Việc đời dằng dặc, mà ta đã già, biết làm thế nào?

Trời đất không cùng, thu cả vào cuộc say ca.

Cặp thời, người hàng thịt, kẻ đi câu cũng dễ thành công

Lỡ vận, những bậc anh hùng cũng đành nuốt hận.

Giúp chúa, những muốn xoay trục đất,

Rửa binh khí, tiếc không có lối kéo sông Ngân xuống.

Thù nước chưa trả được, mà đầu đã bạc,

Bao phen mài gươm Long Tuyền dưới trăng

Dịch thơ

Thế sự ngổn ngang đã vội già,

Đất trời bất tận cuộc say ca.

Gặp thời đồ điếu công thành dễ,

Lỡ cận anh hùng hận xót xa.

Phò chúa đốc lòng nâng trục đất,

Tẩy binh khôn lối kéo Ngân Hà.

Quốc thù chưa trả đầu sao bạc,

Bao độ mài gươm ánh nguyệt là.

Nguyễn Khắc Phi dịch

Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên), Kiến thức bổ trợ Ngữ văn 10 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr.148)

 Cảm hoài (Nỗi lòng)

Đặng Dung

Trong lịch sử và trong cuộc sống đời thường, có những thất bại khiến cho người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục, kính trọng. Hãy kể về một thất bại như thế và cho biết điều gì gây ấn tượng với bạn.

Đặng Dung (? – 1414) quê ở huyện Thiên Lộc, nay là huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Dưới triều nhà Hồ, ông giúp cha là tướng quân Đặng Tất cai quản đất Thuận Hoá5). Khi quân Minh xâm lược nước ta, ông cùng cha tham gia cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi, lập nhiều công lớn, trong đó có trận thắng Bô Cô hiển hách. Đáng tiếc là Trần Ngỗi nghe lời gièm pha, nghi kị và giết Đặng Tất. Đặng Dung bỏ Trần Ngỗi, tôn Trần Quý Khoáng làm minh chủ, chỉ huy nghĩa quân giao chiến với quân Minh hàng trăm trận. Năm 1414, khi thua trận, bị giặc Minh bắt giải sang Trung Quốc, ông đã tuẫn tiết trên đường đi.

Cảm hoài là tác phẩm duy nhất còn lại của Đặng Dung, được đời sau ca tụng là “Phi hào kiệt chi sĩ bất năng” (“Nếu không phải là kẻ sĩ hào kiệt thì không thể làm nổi” – Lý Tử Tấn). Bàithơ có nhiều dị bản; câu thứ tư, sách Việt âm thi tập (ảnh minh hoạ, tr. 42) chép là sự khứ (việc đã qua rồi), một số bản Toàn Việt thi lục chép là vận khứ (vận đã qua). Người biên soạn sách giáo khoa dẫn nguyên văn bài thơ theo Thơ văn Lý – Trần, tập III, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1978, tr. 517 – 518.

(1) Nguyên văn là hàm ca, chỉ việc uống rượu say mà hát hoặc việc chìm đắm trong say sưa, ca múa, biểu thị trạng thái tinh thần thống khổ hay phấn khích.

(2) Nguyên văn là đồ điếu (đồ: mổ – giết súc vật, người làm nghề giết mổ; điều: câu cá, người câu cá) liên hệ đến sự tích đời Hán (Trung Quốc), thuở hàn vi Phàn Khoái làm nghề bán thịt, Hàn Tín làm nghề câu cá, về sau cả hai đều làm nên nghiệp lớn.

(3) Vận: vận hội, cơ hội; ở đây có nghĩa là cơ may, dịp may.

() Nguyên văn là phù địa trục, ý nói xoay chuyển tình thế, thay đổi vận mệnh của đất nước. (2) Nguyên văn là tẩy binh, ý nói chấm dứt chiến tranh, lập lại cuộc sống hoà bình.

(3) Sông Ngân: nguyên văn là thiên hà, mượn ý tứ từ câu thơ trong bài Tẩy binh mã (Rửa khí giới) của Đỗ Phủ: “An đắc tráng sĩ vãn thiên hà/ Tĩnh tẩy giáp binh trường bất dụng” (“Ước gì có tráng sĩ kéo nước sông Ngân xuống/ Rửa sạch khí giới, mãi mãi không dùng nữa”).

Long Tuyền: một trong hai thanh gươm quý (trong truyền thuyết Trung Hoa); thường được dùng với nghĩa biểu trưng chỉ hoài bão hành đạo giúp đời, “bình thiên hạ” của những bậc anh hùng hào kiệt thời phong kiến.

(5) Thuận Hoá: tên gọi cũ của vùng đất nay thuộc địa bàn các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng.

Hình ảnh "kéo sông Ngân" và "rửa binh khí".

Hình ảnh 'Rửa binh khí' và 'giúp chúa'

Hình ảnh 'biển cả' và 'gió mùa'

Hình ảnh 'trục đất' và 'kéo sông'

4.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

45 sec • 1 pt

Câu 4. Ý nghĩa của hình ảnh người tráng sĩ mài gươm trong hai câu kết.

Cảm hoài (Nỗi lòng) - Đặng Dung

Phiên âm

Thế sự du du nại lão tử,

Vô cùng thiên địa nhập hàm ca.

Thời lại đồ điếu thành công dị,

Vận khí anh hùng ẩm hận đa.

Trí chủ hữu hoài phủ địa trục,

Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.

Quốc thù vị báo đầu tiên bạch,

Kỉ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.

Dịch nghĩa

Việc đời dằng dặc, mà ta đã già, biết làm thế nào?

Trời đất không cùng, thu cả vào cuộc say ca.

Cặp thời, người hàng thịt, kẻ đi câu cũng dễ thành công

Lỡ vận, những bậc anh hùng cũng đành nuốt hận.

Giúp chúa, những muốn xoay trục đất,

Rửa binh khí, tiếc không có lối kéo sông Ngân xuống.

Thù nước chưa trả được, mà đầu đã bạc,

Bao phen mài gươm Long Tuyền dưới trăng

Dịch thơ

Thế sự ngổn ngang đã vội già,

Đất trời bất tận cuộc say ca.

Gặp thời đồ điếu công thành dễ,

Lỡ cận anh hùng hận xót xa.

Phò chúa đốc lòng nâng trục đất,

Tẩy binh khôn lối kéo Ngân Hà.

Quốc thù chưa trả đầu sao bạc,

Bao độ mài gươm ánh nguyệt là.

Nguyễn Khắc Phi dịch

Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên), Kiến thức bổ trợ Ngữ văn 10 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr.148. 

Trong lịch sử và trong cuộc sống đời thường, có những thất bại khiến cho người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục, kính trọng. Hãy kể về một thất bại như thế và cho biết điều gì gây ấn tượng với bạn.

Đặng Dung (? – 1414) quê ở huyện Thiên Lộc, nay là huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Dưới triều nhà Hồ, ông giúp cha là tướng quân Đặng Tất cai quản đất Thuận Hoá5). Khi quân Minh xâm lược nước ta, ông cùng cha tham gia cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi, lập nhiều công lớn, trong đó có trận thắng Bô Cô hiển hách. Đáng tiếc là Trần Ngỗi nghe lời gièm pha, nghi kị và giết Đặng Tất. Đặng Dung bỏ Trần Ngỗi, tôn Trần Quý Khoáng làm minh chủ, chỉ huy nghĩa quân giao chiến với quân Minh hàng trăm trận. Năm 1414, khi thua trận, bị giặc Minh bắt giải sang Trung Quốc, ông đã tuẫn tiết trên đường đi.

Cảm hoài là tác phẩm duy nhất còn lại của Đặng Dung, được đời sau ca tụng là “Phi hào kiệt chi sĩ bất năng” (“Nếu không phải là kẻ sĩ hào kiệt thì không thể làm nổi” – Lý Tử Tấn). Bàithơ có nhiều dị bản; câu thứ tư, sách Việt âm thi tập (ảnh minh hoạ, tr. 42) chép là sự khứ (việc đã qua rồi), một số bản Toàn Việt thi lục chép là vận khứ (vận đã qua). Người biên soạn sách giáo khoa dẫn nguyên văn bài thơ theo Thơ văn Lý – Trần, tập III, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1978, tr. 517 – 518.

(1) Nguyên văn là hàm ca, chỉ việc uống rượu say mà hát hoặc việc chìm đắm trong say sưa, ca múa, biểu thị trạng thái tinh thần thống khổ hay phấn khích.

(2) Nguyên văn là đồ điếu (đồ: mổ – giết súc vật, người làm nghề giết mổ; điều: câu cá, người câu cá) liên hệ đến sự tích đời Hán (Trung Quốc), thuở hàn vi Phàn Khoái làm nghề bán thịt, Hàn Tín làm nghề câu cá, về sau cả hai đều làm nên nghiệp lớn.

(3) Vận: vận hội, cơ hội; ở đây có nghĩa là cơ may, dịp may.

() Nguyên văn là phù địa trục, ý nói xoay chuyển tình thế, thay đổi vận mệnh của đất nước. (2) Nguyên văn là tẩy binh, ý nói chấm dứt chiến tranh, lập lại cuộc sống hoà bình.

(3) Sông Ngân: nguyên văn là thiên hà, mượn ý tứ từ câu thơ trong bài Tẩy binh mã (Rửa khí giới) của Đỗ Phủ: “An đắc tráng sĩ vãn thiên hà/ Tĩnh tẩy giáp binh trường bất dụng” (“Ước gì có tráng sĩ kéo nước sông Ngân xuống/ Rửa sạch khí giới, mãi mãi không dùng nữa”).

Long Tuyền: một trong hai thanh gươm quý (trong truyền thuyết Trung Hoa); thường được dùng với nghĩa biểu trưng chỉ hoài bão hành đạo giúp đời, “bình thiên hạ” của những bậc anh hùng hào kiệt thời phong kiến.

(5) Thuận Hoá: tên gọi cũ của vùng đất nay thuộc địa bàn các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng.

Người tráng sĩ mài gươm chỉ là một hình ảnh bình thường trong cuộc sống hàng ngày của những anh hùng.

Hình ảnh người tráng sĩ mài gươm thể hiện sự kiên trì và quyết tâm của những anh hùng chưa trả được thù nước.

Hình ảnh người tráng sĩ mài gươm thể hiện sự kiên trì và quyết tâm trong chán nản và thất vọng của những anh hùng.

Hình ảnh này biểu thị sự vui vẻ và hào hứng của những người trẻ tuổi.

5.

MULTIPLE CHOICE QUESTION

1 min • 1 pt

Câu 5. Một số biểu hiện của phong cách cổ điển trong bài thơ. 

Cảm hoài (Nỗi lòng) - Đặng Dung

Phiên âm

Thế sự du du nại lão tử,

Vô cùng thiên địa nhập hàm ca.

Thời lại đồ điếu thành công dị,

Vận khí anh hùng ẩm hận đa.

Trí chủ hữu hoài phủ địa trục,

Tẩy binh vô lộ vãn thiên hà.

Quốc thù vị báo đầu tiên bạch,

Kỉ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.

Dịch nghĩa

Việc đời dằng dặc, mà ta đã già, biết làm thế nào?

Trời đất không cùng, thu cả vào cuộc say ca.

Cặp thời, người hàng thịt, kẻ đi câu cũng dễ thành công

Lỡ vận, những bậc anh hùng cũng đành nuốt hận.

Giúp chúa, những muốn xoay trục đất,

Rửa binh khí, tiếc không có lối kéo sông Ngân xuống.

Thù nước chưa trả được, mà đầu đã bạc,

Bao phen mài gươm Long Tuyền dưới trăng

Dịch thơ

Thế sự ngổn ngang đã vội già,

Đất trời bất tận cuộc say ca.

Gặp thời đồ điếu công thành dễ,

Lỡ cận anh hùng hận xót xa.

Phò chúa đốc lòng nâng trục đất,

Tẩy binh khôn lối kéo Ngân Hà.

Quốc thù chưa trả đầu sao bạc,

Bao độ mài gươm ánh nguyệt là.

Nguyễn Khắc Phi dịch

Nguyễn Khắc Phi (Chủ biên), Kiến thức bổ trợ Ngữ văn 10 Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2008, tr.148. 

Trong lịch sử và trong cuộc sống đời thường, có những thất bại khiến cho người đời không chỉ cảm thấy buồn thương, tiếc nuối mà còn nể phục, kính trọng. Hãy kể về một thất bại như thế và cho biết điều gì gây ấn tượng với bạn.

Đặng Dung (? – 1414) quê ở huyện Thiên Lộc, nay là huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Dưới triều nhà Hồ, ông giúp cha là tướng quân Đặng Tất cai quản đất Thuận Hoá5). Khi quân Minh xâm lược nước ta, ông cùng cha tham gia cuộc khởi nghĩa của Trần Ngỗi, lập nhiều công lớn, trong đó có trận thắng Bô Cô hiển hách. Đáng tiếc là Trần Ngỗi nghe lời gièm pha, nghi kị và giết Đặng Tất. Đặng Dung bỏ Trần Ngỗi, tôn Trần Quý Khoáng làm minh chủ, chỉ huy nghĩa quân giao chiến với quân Minh hàng trăm trận. Năm 1414, khi thua trận, bị giặc Minh bắt giải sang Trung Quốc, ông đã tuẫn tiết trên đường đi.

Cảm hoài là tác phẩm duy nhất còn lại của Đặng Dung, được đời sau ca tụng là “Phi hào kiệt chi sĩ bất năng” (“Nếu không phải là kẻ sĩ hào kiệt thì không thể làm nổi” – Lý Tử Tấn). Bàithơ có nhiều dị bản; câu thứ tư, sách Việt âm thi tập (ảnh minh hoạ, tr. 42) chép là sự khứ (việc đã qua rồi), một số bản Toàn Việt thi lục chép là vận khứ (vận đã qua). Người biên soạn sách giáo khoa dẫn nguyên văn bài thơ theo Thơ văn Lý – Trần, tập III, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1978, tr. 517 – 518.

(1) Nguyên văn là hàm ca, chỉ việc uống rượu say mà hát hoặc việc chìm đắm trong say sưa, ca múa, biểu thị trạng thái tinh thần thống khổ hay phấn khích.

(2) Nguyên văn là đồ điếu (đồ: mổ – giết súc vật, người làm nghề giết mổ; điều: câu cá, người câu cá) liên hệ đến sự tích đời Hán (Trung Quốc), thuở hàn vi Phàn Khoái làm nghề bán thịt, Hàn Tín làm nghề câu cá, về sau cả hai đều làm nên nghiệp lớn.

(3) Vận: vận hội, cơ hội; ở đây có nghĩa là cơ may, dịp may.

() Nguyên văn là phù địa trục, ý nói xoay chuyển tình thế, thay đổi vận mệnh của đất nước. (2) Nguyên văn là tẩy binh, ý nói chấm dứt chiến tranh, lập lại cuộc sống hoà bình.

(3) Sông Ngân: nguyên văn là thiên hà, mượn ý tứ từ câu thơ trong bài Tẩy binh mã (Rửa khí giới) của Đỗ Phủ: “An đắc tráng sĩ vãn thiên hà/ Tĩnh tẩy giáp binh trường bất dụng” (“Ước gì có tráng sĩ kéo nước sông Ngân xuống/ Rửa sạch khí giới, mãi mãi không dùng nữa”).

Long Tuyền: một trong hai thanh gươm quý (trong truyền thuyết Trung Hoa); thường được dùng với nghĩa biểu trưng chỉ hoài bão hành đạo giúp đời, “bình thiên hạ” của những bậc anh hùng hào kiệt thời phong kiến.

(5) Thuận Hoá: tên gọi cũ của vùng đất nay thuộc địa bàn các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng.

Phong cách cổ điển thể hiện qua quan niệm: Anh hùng có thể thay đổi thế giới, nhưng thời đại cũng tạo ra những anh hùng. Thất bại vì lỡ vận là nỗi ân hận của nhiều anh hùng qua thời kỳ; qua ngôn ngữ hiện đại và tự do.

Phong cách cổ điển thể hiện qua quan niệm: Anh hùng có thể thay đổi thế giới, nhưng thời đại cũng tạo ra những anh hùng. Thất bại vì lỡ vận là nỗi ân hận của nhiều anh hùng qua thời kỳ; Bài thơ sử dụng thể thơ tự do và không có hình ảnh ẩn dụ.

Phong cách cổ điển trong bài thơ thể hiện qua thể thơ Đường luật, hình ảnh tượng trưng; quan điểm cổ xưa về sự thành bại của những người tài năng và kiến thức vượt trội.

Phong cách cổ điển trong bài thơ thể hiện qua thể thơ Đường luật; thể hiện qua quan niệm: Anh hùng có thể thay đổi thế giới, nhưng thời đại cũng tạo ra những anh hùng. Thất bại vì lỡ vận là nỗi ân hận của nhiều anh hùng qua thời kỳ.

6.

FILL IN THE BLANK QUESTION

30 sec • 1 pt

Câu 6. Điền vào chỗ trống

.......... là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mĩ trong sáng tác.

 

7.

FILL IN THE BLANK QUESTION

30 sec • 1 pt

Câu 7. Điền vào chỗ trống

phong cách cổ điển có đặc điểm nổi bật là đề cao tính chất .................... về tư tưởng (đạo lí, lí tưởng sống,…) và nghệ thuật (những quy định về thể loại, với hệ thống ngôn từ tao nhã, hình ảnh ước lệ tượng trưng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố,…).

Create a free account and access millions of resources

Create resources
Host any resource
Get auto-graded reports
or continue with
Microsoft
Apple
Others
By signing up, you agree to our Terms of Service & Privacy Policy
Already have an account?